Blog tài chính

WACC là gì? Công thức tính WACC chuẩn nhất 2023

Các chỉ số thường được biết đến là một trong những vấn đề quan trọng liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt, không thể không kể đến chỉ số WACC. Vậy bạn đã biết gì về chỉ số này chưa? Cách tính WACC như thế nào? Chắc hẳn đây chính là thắc mắc của nhiều người. Hãy để bài viết dưới đây giúp bạn tìm kiếm các câu trả lời nhé !

1. Tìm hiểu WACC là gì?

WACC (Weighted Average Cost Of Capital) được hiểu là chỉ số chỉ chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Chỉ số này được tính dựa trên cơ sở về tỷ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng.

Vốn doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố. Chẳng hạn như: Cổ phần ưu đãi, cổ phần thường, trái phiếu và bao gồm các khoản nợ dài hạn của công ty. Tuỳ thuộc vào chi phí của từng loại mà sẽ có công thức tính tỷ lệ chiết khấu khác nhau. Từ đó, ta có thể tính được giá trị hiện tại thuần của doanh nghiệp. 

2. Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC (Cost of Capital) là gì?

Cost of Capital hay còn được gọi với tên là chi phí sử dụng vốn bình quân WACC. Đây được hiểu là tỷ suất sinh lời của các nhà đầu tư với số vốn mà doanh nghiệp hay công ty đã huy động cho một kế hoạch hoặc dự án kinh doanh nào đó. Bản chất của khoản chi phí này chính là chi phí cơ hội để các nhà đầu tư sinh lời từ số vốn mà họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.

Chính vì thế, lợi ích của việc ước tính Cost of Capital sẽ được xem như tỷ suất sinh lời mà tối thiểu cần phải đạt được. Lúc này, các nguồn vốn tài trợ đầu tư kinh doanh sẽ đảm bảo cho ROE hay EPS không bị thuyên giảm.

vyvmLGudov2a1wtGyFnRZ8SwNyCfcj2J0mftsVNiENLWQTIhleJK8rJ9AVgNM1KRX Ih9qwiWOOWHoaxyfgXiiib G7RqwkTQGd5v DLINaIsLDptuOMUov1qj7s K aMMtGsSUrFrIs7c2vAVJWA

3. Công thức tính WACC

Để tính được chỉ số WACC, ta sử dụng công thức sau đây:

Bài viết liên quan:  Giá trần là gì? Cách tính giá trần chuẩn nhất A-Z
WACC = (E/V) x Re + (D/V) x Rd x (1 – Tc)
Công thức chuẩn tính Wacc

Trong đó, các thông số là:

+ Re: Là chi phí vốn của các chủ sở hữu.

+ Rd: Là các chi phí nợ.

+ E: Là giá thị trường vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp.

+ D: Là giá thị trường của nợ doanh nghiệp.

+ V = E + D: Là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp về mặt tài chính.

+ Tc: Là mức thuế mà doanh nghiệp cần phải đóng.

+ E/V: Là các chỉ số đại diện cho tỷ lệ tài chính dựa vào số vốn của các chủ sở hữu.

+ D/V: Là chỉ số đại diện có tỷ lệ tài chính dựa vào số nợ của chủ sở hữu.

Chỉ số WACC sẽ được tính dựa vào tổng của [(E / V) x Re] và [(D / V) x Rd x (1-Tc)]. Trong đó:

– Vế trái [(E / V) x Re]: Được hiểu là phần đại diện cho giá trị trọng số của liên kết vốn.

– Vế phải [(D / V) x Rd x (1-Tc)]: Được hiểu là phần đại diện cho trọng số của liên kết nợ.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tính WACC dựa trên công thức mở rộng dưới đây:

WACC =  Chi phí vốn của chủ sở hữu x % vốn chủ sở hữu + Chi phí nợ x % nợ x1 – thuế) + Chi phí cổ phiếu ưu đãi x % Cổ phiếu ưu đãi.
nwqXViQFuQJcYMEhgJ YQVmBDX0NOPGAX2rm wnZdSq1NoGMg5SpKJxiI6JRgpk78l8 mc8TRw2e luz4j9 1yWqAnH6fFjBFnjM2qKqoiQkcwLWWZfw7hO2oOoXJAKlyhIeeaE9Yl3eAOT9dnkUTg

Mục đích của việc tính chỉ số WACC chính là xác định được chi phí của từng cấu trúc vốn doanh nghiệp. Dựa vào vốn, nợ của chủ sở hữu và cổ phiếu ưu đãi mà WACC sẽ có.

Do đó, mỗi thành phần riêng biệt sẽ có các khoản chi phí khác nhau. Qua đó, doanh nghiệp sẽ cần phải trả các lãi suất định kỳ cho các khoản nợ. Cùng với đó là cộng phần lãi suất cố định trên giá cổ phiếu ưu tiên.

4. Ví dụ về tính WACC

Ta có thể ước tính các chi phí sử dụng vốn bình quân bằng cách tách cấu trúc vốn của doanh nghiệp thành từng phần khác nhau. Và sau đó tính riêng từng phần.

Bài viết liên quan:  Ví dụ về lập báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ con

4.1 Ví dụ 1

Ví dụ một công ty có tổng số vốn là 10,000 triệu đồng. và được hình thành bằng các nguồn tài trợ như sau:

1. Vốn vay trị giá 4,600 triệu chiếm tỷ trọng 46%.

2. Cổ phần ưu đãi giá trị 400 triệu đồng, chiếm 4%.

3. Vốn chủ sở hữu giá trị 5000 triệu đồng chiếm 50%.

Được biết, kết cấu nguồn vốn ở trên được xem là tối ưu nhất.

Và trong năm tiếp theo, công ty dự kiến sẽ huy động thêm 3.000 triệu đồng vốn cho việc đầu tư. Bên cạnh đó, việc huy động vốn được thực hiện dựa vào kết cấu nguồn vốn tối ưu. Trong đó, doanh nghiệp dự tính rằng số lợi nhuận để lại đầu tư là khoảng 2,060 triệu đồng.

Theo tính toán, chi phí sử dụng vốn vay trước thuế dao động khoảng 10%/năm. Chi phí sử dụng các cổ phần ưu đãi là 10,3% trên năm. Và chi phí sử dụng các lợi nhuận để lại là 13,4%.

Từ đó, ta có thể tính được sử dụng vốn bình quân cho đầu tư công ty;

Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế bằng 10% x (1-25%) = 7,5%.

Chỉ số sử dụng vốn bình quân WACC = (46% x 7,5%) + (4% x 10,3%) + (50% x 13,4%) = 10, 56%.

4.1 Ví dụ 2

Chúng cùng xem xét thêm ví dụ thứ 2:

Một công ty cổ phần có tổng số vốn là 7.000 triệu đồng. Số vốn này được hình thành từ các nguồn sau:

Vốn vay có giá trị là 3.450 triệu đồng, chiếm 49%.

Vốn chủ sở hữu giá trị 3.550 triệu đồng, chiếm 51%.

Biết rằng, kết cấu nguồn vốn trên được coi là tối ưu nhất.

Theo tính toán, chi phí sử dụng vốn vay trước thuế dao động khoảng 10%/năm. Chi phí sử dụng các cổ phần ưu đãi là 10,3% trên năm. Và thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 20%.

Khi đó, chi phí sử dụng vốn bình quân WACC được tính như sau:

WACC = 51% x 13,4% + 49% x 10% x (1 – 20%) = 10,75%

Bài viết liên quan:  HYIP là gì? Những rủi ro tiềm ẩn từ đầu tư siêu lợi nhuận HYIP

5. Ý nghĩa của WACC

WACC được biết là lợi nhuận tổng thể cần thiết cho một doanh nghiệp. Chính vì vậy, các tổng giám đốc thường sẽ sử dụng WACC trong nội bộ để đưa ra các quyết định quan trọng. 

Chẳng hạn như xác định tính khả thi về kinh tế cho việc sáp nhập và các cơ hội mở rộng kinh tế khác. Tổng giám đốc doanh nghiệp sẽ dựa vào các chỉ số vốn bình quân cũng như chỉ số trung bình ngành. Chi tiết hơn là tỷ lệ chiết khấu của các dòng tiền có bị rủi ro hay không. Vậy chỉ số trung bình ngành lấy từ đâu. Chính xác thì nó được lấy dựa vào chỉ số WACC

Hiểu một cách đơn giản, WACC thể hiện tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu được chấp nhận mà doanh nghiệp có thể mang lợi hoa hồng cho các nhà đầu tư. Để xác định nhà đầu tư cũng như lợi nhuận cá nhân của nhà đầu tư vào một khoản đầu tư trong công ty. Chúng ta chỉ cần loại trừ WACC ra khỏi tỷ lệ phần trăm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, WACC cũng được xem như một bài kiểm tra thực tế hữu ích cho các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, không ít các nhà đầu tư cũng gặp rắc rối khi tính WACC bởi vì đây là một phép tính phức tạp và đòi nhiều thông tin chi tiết từ phía doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc tính toán chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu WACC. Và biết được tầm quan trọng của nó khi thấy trong các báo cáo của công ty chứng khoán.
Lm7pxzMzRCtCVKXDdOurDXEv4WOgXRUOTbm0LI39Cdsq Rtm0Cpi51Xfr4w

6. Kết luận

Bài viết ở trên đã giúp các bạn giải đáp WACC là gì cũng như cách tính WACC. Qua đó, ta có thể được tầm quan trọng của chỉ số này trong tài chính doanh nghiệp. Norway Embassy hy vọng sau bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về các chỉ số tài chính !

Norway Embassy In Hanoi

Norway Embassy in Hanoi đã tập hợp một đội ngũ biên tập có kiến thức và kinh nghiệm lâu năm trong ngành tài chính - ngân hàng. Một số thành viên của đội ngũ biên tập hiện tại đang làm cho các tập đoàn tài chính quốc tế. Norway Embassy mong muốn nhận được nhiều phản hồi và đóng góp từ người đọc thông qua các bình luận và gợi ý trên các bài viết.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button